Mục Lục
Tượng Quan Âm bằng lưu ly một trong những hình tượng gần gũi nhất với chúng ta.
Dù ở bất cứ nơi đâu, dù thuộc tầng lớp nào. Ngài là biểu tượng của lòng đại bi, nền tảng của mọi công hạnh tu tập.
Mà Ngài cũng là chỗ nương cậy mong cầu cứu khổ của tất cả chúng sinh. Vì thế, các bậc hành giả khi tu tập đều quy hướng về Ngài. Như một tấm gương sáng để noi theo.
Mà tất cả chúng sinh đang khổ đau cũng quy hướng về Ngài để được chở che, dắt dẫn.
Cho nên, chúng ta cũng không lấy gì làm lạ. Khi từ kẻ quê mùa cho đến hàng trí giả. Ai ai cũng thường cung kính niệm tưởng đến Ngài.
Những câu chuyện kể về sự hiển linh cảm ứng của Ngài có thể nói là rất nhiều. Từ những chuyện xa xưa truyền lại cho đến những chuyện vừa xảy ngay trong đời hiện tại này. Mỗi mỗi đều cho thấy lòng đại từ đại bi và bản nguyện cứu khổ cứu nạn của Ngài. Là bất khả tư nghị, là nhiệm mầu không thể nghĩ bàn!
Ý nghĩa tên gọi Quán Thế Âm Bồ Tát:
– Quán là quán xét, thấy nghe, biết đối tượng thật rõ ràng.
– Thế là cõi đời, cỏi hữu tình thế gian.
– Âm là tiếng niệm, tiếng kêu cứu, tiếng cầu nguyện từ mọi nơi đau khổ phát ra.
– Bồ Tát là độ thoát cho loài hữu tình, cứu thoát, giác ngộ cho tất cả các loài chúng sinh. Có tình cảm được vượt thoát ra khỏi khổ đau ách nạn.
– Đức Quan Thế Âm Bồ Tát đạt được diệu quả Nhĩ căn viên thông. Nên quán xét và nghe, thấy, biết cùng tột tiếng kêu đau khổ khắp cõi thế gian. Hiện ngay nơi đó để cứu độ chúng sanh được vượt thoát tất cả những hiểm nguy. Vì vậy gọi là Quan Thế Âm. Do công hạnh cứu độ nhiệm mầu đó, nên trong kinh điển còn gọi là Quán tự tại Bồ tát.